Chào các bạn,
Sau một thời gian ổn định công việc, nay Huy viết lại blog tại trang http://vivazures.com/
Mời các bạn ghé thăm
Xin cám ơn
Chào các bạn,
Sau một thời gian ổn định công việc, nay Huy viết lại blog tại trang http://vivazures.com/
Mời các bạn ghé thăm
Xin cám ơn
Web application proxy là tính năng mới trong Windows Server 2012 R2. Làm proxy trung gian cho việc chứng thực giữa các ứng dụng bên trong công ty và các thiết bị bên ngoài network của người dùng. Bằng cách publish các ứng dụng trong công ty để các thiết bị người dùng bên ngoài (outside) có thể truy cập vào các ứng dụng bên trong (inside) công ty. Người dùng sẽ có thể dùng thiết bị mình để sử dụng các ứng dụng này một cách trực tiếp.
Đa phần, doanh nghiệp triển khai WAP theo cơ chế chứng thực bằng Active Directory Federation Service. Đối tượng truy cập là các device của người dùng, các công ty bên ngoài mà bạn cho phép chia sẻ tài nguyên, các hạ tầng Cloud như Office 365, Windows Azure, SaaS Apps.
Các cấu hình của Web Application Proxy server sẽ được lưu trên AD FS Server, cho nên bắt buộc WAP phải liên lạc được với AD FS server. Ngoài ra, bạn có thể triển khai thêm các Web Application Proxy server và chạy Failover Cluster cho chúng
Web Application Proxy được triển khai giữa firewall bên ngoài và firewall bên trong công ty:
Lưu ý: người dùng ở bên trong công ty truy cập vào ứng dụng thì không cần đi qua WAP mà chứng thực thẳng vào AD FS server.
Việc chứng thực (authentication) sẽ được người quản trị cấu hình sẵn, lúc này được gọi là pre-authenticate. Có 2 cơ chế chứng thực là bằng AD FS và Pass-through:
Các tính năng của Active Directory Federation Services (AD FS) hỗ trợ cho WAP:
Bài viết đang được cập nhật………….
I) Giới thiệu
Đôi khi hạ tầng của doanh nghiệp có một số dòng server không có ổ cứng, và để chạy được hệ điều hành phải boot hệ điều hành qua SAN/iSCSI SAN hoặc SD Card/USB. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn tạo và chạy hệ điều hành Hyper-V Server 2012 R2 trên USB. Giúp bạn có thể chạy Hyper-V Server trên bất kỳ server và ở bất kỳ nơi nào.
Hyper-V Server 2012 R2 là phiên bản miễn phí cho phép tải về và cài đặt. . Là phiên bản Stand-alone và chỉ chứa duy nhất lớp ảo hóa (Hypervisor) để chạy Hyper-V nên ít tiêu tốn tài nguyên CPU/Memory. Hyper-V Server chứa đầy đủ các tính năng (feature) và thành phần (components) giống như role Hyper-V trong Windows Server 2012 R2.
II) Chuẩn bị
III) Thực hiện
1) Cài đặt Windows AIK for Windows 7
2) Copy file Install.WIM của Hyper-V Server 2012 R2 DVD
3) Tạo một file VHD bằng Diskpart và cho hiển thị ổ VHD
4) Đưa Hyper-V Image vào ổ đĩa VHD vừa tạo và detach ổ HyperV (R:)
Sau khi đã tạo file VHD, bước tiếp theo là đưa Hyper-V Image (Install.WIM) vào ổ đĩa VHD này
5) Cắm USB vào, tiến hành format USB và đưa file VHD vào
6) Tạo MBR (Master Boot Record) và sao chép các tập tin khởi động trong thư mục Windows vào USB
7) Disable Paging File và detach ổ đĩa HyperV.vhd
8) Kiểm tra và boot bằng USB
Sau khi hoàn tất việc cấu hình, ta tiến hành kiểm tra USB
I) Giới thiệu
Việc tạo một máy ảo, sau đó cài đặt một hệ điều hành (OS) và ứng dụng (application) cho chúng sẽ mất rất nhiều thời gian. Ngoài ra, bạn còn phải cập nhật (Patch/Service Pack), cấu hình và cài đặt các thành phần khác. Ví dụ, bạn cần phải triển khai 20 máy Windows 8.1 với đầy đủ các phần mềm Office, Software, Antivirus và các ứng dụng Client/Server cho người dùng trong công ty trong vòng 1 ngày thì trở nên rất khó khăn.
Giải pháp tiết kiệm và nhanh chóng tạo ra (provision) hàng loạt các máy ảo bằng cách dùng Template. Bạn chỉ cần tạo ra một máy ảo, sau đó cài đặt đầy đủ các phần mềm, cập nhật hệ điều hành và ứng dụng, cuối cùng đóng gói lại thành một Template (thực chất là một file VHD). Và bạn có thể tạo ra hàng loạt các máy ảo bằng cách copy file VHD, mỗi file VHD là một máy ảo.
Lưu ý : các máy ảo như AD DS, SQL Server không chạy Sysprep.
II) Thực hiện
1) Tạo template cho máy ảo
2. Thực hiện tạo máy ảo và kiểm tra
I) Giới thiệu
Disk2VHD là một công cụ cho phép tạo ra và đóng gói một Physical Computer thành một file VHDX để có thể trở thành một máy ảo (Physical-to-Virtual Computer). Lợi ích của Disk2VHD là cho phép chạy trực tiếp trên máy Physical Computer (Online) và không cần phải restart hoặc shutdown máy vật lý. Ngoài ra, Disk2VHD có khả năng lưu lại các thời điểm snapshot của tính năng Windows’s Volume Snapshot.
Mỗi ổ đĩa vật lý của máy vật lý sẽ tương ứng với một file VHDX và vẫn giữ lại thông tin cấu trúc và partition của ổ đĩa. Sau khi đã hoàn thành việc chuyển đổi và tạo ra file VHDX, lúc này ta tạo một máy ảo và gắn (attach) file VHDX vào máy ảo.
II) Thực hiện
1) Chuyển đổi Physical Computer thành VHDX
2) Tạo máy ảo và gắn file VHDX vào máy ảo để trở thành Virtual Computer
3) Cài đặt (cập nhật) tính năng Integration Services
I) Giới thiệu
Bắt đầu từ Windows Server 2012, các máy ảo mặc định sử dụng chuẩn VHDX để lưu trữ. Chuẩn VHDX hỗ trợ lưu trữ tới 64TB (đối với VHD là 2TB). Hỗ trợ block size tới 256MB và mỗi sector có kích thước là 4KB. Chuẩn VHDX cải thiên độ bảo mật hơn và giảm thiểu việc corrupt (hư hại) khi có sự cố đột ngột xảy ra như mất điện.
II) Chuyển đổi một ổ đĩa dạng VHD sang VHDX
Việc chuyển đổi VHD sang VHDX sẽ mất dữ liệu đối với trường hợp :
III) Tạo và gắn một ổ đĩa VHDX vào máy ảo
Windows Server 2012 cho phép gắn trực tiếp một ổ đĩa VHDX vào máy ảo khi chúng đang chạy (running).
IV) Expand ổ đĩa VHDX (Cho phép mở rộng VHDX khi máy ảo đang chạy)
V) Shrink ổ đĩa VHDX (Giảm bớt dung lượng ổ VHDX khi máy ảo đang chạy)
Tải về tại đây
A) Khái niệm ảo hóa
Đối với các máy tính truyền thống, hệ điều hành và phần mềm được chạy trên nền phần cứng vật lý và phụ thuộc vào phần cứng vật lý. Một hệ điều hành hoặc ứng dụng sẽ tương đương với một server vật lý (1:1). Mô hình này không được linh hoạt và hiệu quả, do chưa khai thác triệt để được tài nguyên phần cứng và chi phí đầu tư hạ tầng khá cao (cable, power, cooling, rack space). Không đáp ứng kịp thời được nhu cầu của doanh nghiệp, tốn khá nhiều thời gian cho việc nâng cấp, triển khai thêm hạ tầng khi nhu cầu kinh doanh được mở rộng.
Công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology), một khái niệm trừu tượng đã xuất hiện từ lâu. Là xu hướng tương lai mà doanh nghiệp đang hướng tới, chúng ta hay thường biết đến như máy ảo (virtual machine). Ảo hóa cho phép một server vật lý có thể đáp ứng được nhiều công việc (workload), bằng cách tăng số lượng các máy ảo chạy trên chúng, mỗi máy ảo tượng trưng cho một hệ điều hành (OS) hoặc một ứng dụng (Database, Mail System, Application). Giúp khai thác triệt để tài nguyên phần cứng và giảm chi phí đầu tư hạ tầng.
Để server vật lý có thể trở thành một server phục vụ cho việc ảo hóa, sẽ có một phần mềm ảo hóa hay còn được gọi là hypervisor (nhân ảo hóa) được cài lên các server này. Lớp ảo hóa hypervisor này được các tập đoàn lớn phát triển như VMware, Microsoft, Xen. Và mỗi nhân ảo hóa (hypervisor) của mỗi hãng sẽ có những kiến trúc và tính năng riêng của nó. Hầu hết, nhân ảo hóa này được phát triển dựa trên kiến trúc x86, cho nên hầu hết các máy ảo có thể tương thích và hoạt động tố trên kiến trúc này.
Về khái niệm chung, lớp ảo hóa này là nền tảng để hình thành nên máy ảo (virtual machine). Giúp máy ảo có thể giao tiếp được với phần cứng thông qua lớp ảo hóa. Nhiệm vụ của lớp ảo hóa là quản lý và cấp phát các tài nguyên vật lý cho các máy ảo như (compute, network, storage).
Ảo hóa là phương pháp tốt nhất và mang lại hiệu quả nhất. Giúp doanh nghiệp tối ưu và tận dụng triệt để được hạ tầng, tiết kiệm chi phí đầu tư hơn là các phương pháp truyền thống. Ngoài ra, chúng còn tăng độ sẵn sàng cho doanh nghiệp, giảm thời gian downtime và dễ dàng mở rộng hệ thống (provision) khi doanh nghiệp đang có một sự kiện hay dự án mà cần nhiều tài nguyên của hạ tầng CNTT.
B) Các loại ảo hóa
Có 2 loại ảo hóa :
C) Định nghĩa và kiến trúc của máy ảo
Máy ảo được lớp ảo hóa hypervisor cấp phát và giả lập các phần cứng (emulator hardware) cho nên chúng không phụ thuộc vào phần cứng vật lý (CPU, RAM, Memory), không bị các vấn đề và sự cố truyền thống về phần cứng vật lý như trước kia (vấn đề tương thích, hư hỏng, lỗi phần cứng). Một lợi ích nữa là do máy ảo được đóng gói thành một file, cho nên chúng dễ dàng di chuyển sang các máy vật lý ảo hóa khác trong hệ thống, giúp linh hoạt việc quản trị và tối ưu.
Máy ảo thực chất là một máy được đóng gói lại thành một file. Mỗi máy ảo khi ta tạo ra sẽ tương đương là một thư mục (folder), trong thư mục này chứa các file định nghĩa nên một máy ảo. Tùy thuộc vào mỗi hãng sẽ có các định nghĩa và kiến trúc file máy ảo riêng của mình. Máy ảo cũng giống như một máy vật lý, chúng có CPU, Memory, Storage và Network riêng của mình, và có thể cài hệ điều hành và ứng dụng trên đó, tất cả là do người quản trị định nghĩa.
D) Lợi ích và tương lai của việc ảo hóa
E) So sánh ảo hóa của Microsoft và VMware
Về License
|
Microsoft |
VMware |
# of Physical CPU per license |
2CPU/ cho một License |
1CPU/ cho một License |
# of Windows Server VM Licenses per Host |
Các máy ảo chạy hệ điều hành Windows Server sẽ không cần phải mua license. |
Mỗi máy ảo chạy hệ điều hành Windows Server phải mua license cho chúng. |
Includes Anti-virus / Anti-malware protection |
System Center Endpoint Protection cho Host và VM, tích hợp trong bộ sản phẩm System Center 2012 R2 |
vShield Endpoint Protection cho các VM và Virtual Appliance |
Includes full SQL Database Server licenses for management databases |
Có kèm theo Microsoft MySQL Database cho việc lưu trữ database. Hỗ trợ tới 1000 host và 25,000 VM |
Phải mua license database của các hãng khác (Oracle, Microsoft SQL, vPostgres). |
Includes licensing for Enterprise Operations Monitoring and Management of hosts, guest VMs and application workloads running within VMs |
Chỉ cần mua license sản phẩm Microsoft System Center 2012 R2 thì có thể quản lý tất cả các host, VM, application |
Phải mua license sản phẩm vCenter Operation Manager và tính theo số lượng host và VM. Ví dụ: 25, 75, 100 VM hoặc Host. |
Includes licensing for Private Cloud Management capabilities – pooled resources, self-service, delegation, automation, elasticity, chargeback/showback |
Sản phẩm Microsoft System Center 2012 R2 thì có thể quản lý hạ tầng Private Cloud và các tính năng của chúng |
Để có thể quản lý cloud. VMware cung cấp sản phẩm vCloud Suite. |
Includes management tools for provisioning and managing VDI solutions for virtualized Windows desktops. |
Triển khai giải pháp VDI thông qua role RDS (Remote Desktop Service) trong Windows Server |
Để triển khai VDI, VMware cung cấp sản phẩm VMware Horizon View |
Includes web-based management console |
Có thể quản lý thông qua web bằng System Center 2012 App Controller |
Truy cập và quản lý thông qua vSphere Web Client |
Về khả năng ảo hóa
|
Microsoft: Windows Server 2012 R2 System Center 2012 R2
|
VMware: vSphere 5.5 Enterprise Plus vCenter Server 5.5 |
Maximum # of Logical Processors per Host |
320 |
320 |
Maximum Physical RAM per Host |
4TB |
4TB |
Maximum Active VMs per Host |
1024 |
512 |
Maximum Virtual CPUs per VM |
64 |
64 |
Hot-Adjust Virtual CPU Resources to VM |
Hyper-V có thể tăng/giảm tài nguyên cho máy ảo khi chúng đang chạy |
Tính năng Hot-add cho phép VMware thêm/bớt tài nguyên CPU khi máy ảo đang chạy. |
Hot-Add Virtual RAM to VM |
Yes (Dynamic Memory) |
Yes (Hot-add) |
Maximum Virtual RAM per VM |
1TB |
1TB |
Dynamic Memory Management |
Quản lý bằng Dynamic Memory |
Quản lý bằng tính năng Memory Ballooning trong nhân ESXi |
Guest NUMA Support |
Hỗ trợ hệ thống NUMA |
Hỗ trợ hệ thống NUMA |
Maximum # of physical Hosts per Cluster |
64 |
32 |
Maximum # of VMs per Cluster |
8,000 |
4,000 |
Virtual Machine Snapshots |
Hỗ trợ 50 snapshot/VM |
Hỗ trợ 32 snapshot/VM |
Bare metal deployment of new Hypervisor hosts and clusters |
Yes – Cho phép deploy một Hyper-V host mới thông qua System Center |
Yes – Cho phép deploy một ESXi host mới thông qua tính năng Auto Deploy |
Manage GPU Virtualization for Advanced VDI Graphics |
Ảo hóa GPU đồ họa thông qua RemoteFX trong RDS role |
Ảo hóa GPU bằng công nghệ vDGA và vSGA trong sản phẩm Horizon View |
Virtualization of USB devices |
Yes – Cho phép nhận USB device ở máy remote vào máy ảo, thông qua RemoteFX |
Yes – Cho phép nhận USB device ở máy remote vào máy ảo, thông qua USB Pass-through |
Boot from Flash |
Yes – Boot Hyper-V OS thông qua Windows-To-Go |
Yes – Cho phép Boot ESXi Host |
Boot from SAN Cho phép các server không có storage có thể boot OS Hypervisor |
Yes – thông qua iSCSI Target Server |
Yes – Cho phép các server boot thông qua FC/Iscsi Storage |
Về tính năng
|
Microsoft: Windows Server 2012 R2 System Center 2012 R2
|
VMware: vSphere 5.5 Enterprise Plus vCenter Server 5.5 |
Live Migration of running VMs |
Yes |
Yes |
Live Migration of running VMs without shared storage between hosts |
Yes – nhờ vào tính năng Shared Nothing Live Migration |
Yes – nhờ vào tính năng Enhanced vMotion |
Live Migration using compression of VM memory state |
Yes – Hỗ trợ nén memory trước khi chuyển đổi |
No |
Live Migration over RDMA-enabled network adapters |
Yes – cho phép tích hợp RDMA cho quá trình chuyển đổi. |
No |
Highly Available VMs |
Yes – thông qua tính năng Failover Clustering và VM Guest Cluster |
Yes – Thông qua tính năng VMWare High Avaialbility (HA) |
Failover Prioritization of Highly Available VMs |
Yes – Có thể cấu hình độ ưu tiên cho các máy ảo thông qua Priority Settings |
Yes |
Affinity Rules for Highly Available VMs |
Yes |
Yes – Thông qua tính năng Affinity Rule cho DRS/DPM |
Cluster-Aware Updating for Orchestrated Patch Management of Hosts. |
Yes – Có thể update bản vá cho Hyper-V Host và Application thông qua CAU (Cluster-Aware Updating) |
Yes – sản phẩm UM (Update Management) cho phép cập nhật các patch, upgrade cho máy ảo, ESXi host, Virtual Appliance |
Guest OS Application Monitoring for Highly Available VMs |
Yes |
Yes – thông qua tính năng vSphere App HA (Apache, IIS, SQL, Sharepoint) |
VM Guest Clustering via Shared Virtual Hard Disk files |
Yes – thông qua tính năng mới Shared VHDX trong Windows Server 2012 R2 |
Yes – Thông qua tính năng Shared VMDK |
Intelligent Placement of new VM workloads |
Yes – System Center 2012 R2 cho phép dự đoán và di dời các máy ảo để cân bằng tải cho các Hyper-V host thông qua tính năng “Intelligent Placement” |
Yes – tính năng vSphere DRS cho phép dự đoán và di dời các máy ảo để cân bằng tải cho các ESXi Host trong hệ thống. |
Automated Load Balancing of VM Workloads across Hosts |
Yes – Dựa trên tính năng Dynamic Optimization trong System Center |
Yes – Dựa trên tính năng DRS (Distributed Resource Schedule) |
Power Optimization of Hosts when load-balancing VMs |
Yes – tối ưu và tiết kiệm điện năng cho các Hyper-V host thông qua “Power Optimization” |
Yes – tiết kiệm điện năng thông qua tính năng DPM (Distributed Power Management) |
Fault Tolerant VMs |
No |
Yes – Tính năng VMware FT |
Backup VMs and Applications |
Yes – Backup máy ảo và ứng dụng dựa trên sản phẩm Data Protection Manager |
Yes – Backup dựa trên tính năng vSphere Data Protection |
Site-to-Site Asynchronous VM Replication |
Yes – Tính năng Hyper-V Replica |
Yes – tính năng vSphere Replication |
Về Storage
|
Microsoft: Windows Server 2012 R2 System Center 2012 R2
|
VMware: vSphere 5.5 Enterprise Plus vCenter Server 5.5 |
Maximum # Virtual SCSI Hard Disks per VM |
256 |
120 |
Maximum Size per Virtual Hard Disk |
64TB |
62TB |
Native 4K Disk Support |
Yes – Hỗ trợ định dạng 4K Sector, thường thấy là SSD |
No – có công nghệ quản lý riêng là VMFS5 |
Boot VM from Virtual SCSI disks |
Yes |
Yes |
Hot-Add Virtual SCSI VM Storage for running VMs |
Yes |
Yes |
Hot-Expand Virtual SCSI Hard Disks for running VMs |
Yes |
Yes |
Hot-Shrink Virtual SCSI Hard Disks for running VMs |
Yes |
Yes – VMware Tool |
Storage Quality of Service |
Yes – Tính năng Storage QoS |
Yes – Tính năng Storage I/O Control |
Virtual Fibre Channel to VMs |
Yes – Hỗ trợ 4 kênh NPIV cho một máy ảo |
Yes – Hỗ trợ 4 kênh NPIV cho một máy ảo |
Live Migrate Virtual Storage for running VMs |
Yes |
Yes |
Flash-based Read Cache
|
Yes Sử dụng tính năng SSD Tier để tăng tốc độ cho máy ảo chạy các ứng dụng đòi hỏi IOPS cao như (DB, Exchange, Web) |
Yes |
Flash-based Write-back Cache |
Yes – Cho phép write xuống SSD Cache, sau một thời gian thì sẽ copy vào HDD |
No – chỉ hỗ trợ cache những data nhằm mục đích read |
SAN-like Storage Virtualization using commodity hard disks. |
Yes – Tính năng Storage Space |
No |
Can consume storage via iSCSI, NFS, Fibre Channel and SMB 3.0 |
Yes |
Yes |
Storage Multipathing |
Yes – thông qua tính năng MPIO hoặc SMB Multichannel |
Yes – thông qua tính năng VAMP |
Thin Provisioning and Trim Storage |
Yes – Hỗ trợ Thin Provisioning và Trim Storage |
Yes – Hỗ trợ Thin và thick provisioning |
Storage Encryption |
Yes – Bitlocker |
No |
Deduplication of storage used by running VMs |
Yes – Data Deduplication Role |
Yes – Deduplication Store |
Provision VM Storage based on Storage Classifications |
Yes – tính năng Storage Classification trong System Center 2012 R2 |
Yes – tính năng Storage Policies trong Storage Profiles |
Dynamically balance and re-balance storage load based on demands |
Yes – Cân bằng tải I/O cho Storage bằng SMB3.0 Scale Out File Server |
Yes – Cân bằng tải thông qua tính năng Storage DRS |
Về Network
|
Microsoft: Windows Server 2012 R2 System Center 2012 R2
|
VMware: vSphere 5.5 Enterprise Plus vCenter Server 5.5 |
Distributed Switches across Hosts |
Yes – Logical Switches trong System Center 2012 R2 |
Yes – Mặc định nhân ESXi Host |
Extensible Virtual Switches |
Yes – nhưng phụ thuộc vào vendor và nếu vendor hỗ trợ thì cấu hình trong Network Virtualization and Switch Extensions |
Yes – Mặc định trong nhân ESXi Host |
NIC Teaming |
Yes – Hỗ trợ 32 NIC cho một Teaming network |
Yes – Hỗ trợ 32 NIC cho một Teaming network |
Private VLANs (PVLAN) |
Yes |
Yes |
ARP Spoofing Protection |
Yes |
No |
DHCP Snooping Protection |
Yes |
No |
Trunk Mode to VMs |
Yes |
Yes |
Port Monitoring |
Yes |
Yes |
Port Mirroring |
Yes |
Yes |
Dynamic Virtual Machine Queue |
Yes |
Yes |
Single Root IO Virtualization (SR-IOV) |
Yes |
Yes |
Virtual Receive Side Scaling ( Virtual RSS ) |
Yes |
Yes – Card cấu hình cho VM phải là loại VMXnet3 |
Network Quality of Service |
Yes |
Yes |
Network Virtualization / Software-Defined Networking (SDN) |
Yes |
Yes – Trong sản phẩm VMware NSX |
Khi bạn khởi động máy tính, hệ thống sẽ khởi động BIOS để kiểm tra các device, việc kiểm tra này gọi là POST (Power-on Self Test). Sau khi kiểm tra các thiết bị phần cứng thì hệ thống sẽ dò tìm file Master Boot Record trong ổ đĩa để load hệ điều hành lên.
Boot Screen là màn hình chờ trong lúc khởi động hệ điều hành. Màn hình boot screen chứa logo của hệ điều hành (Microsoft, Linux, Mac) hoặc logo của nhà sản xuất (OEM : Asus, Acer, Vaio).
Việc thay đổi logo theo ý thích không còn khó khăn đối với người dùng, sau đây tôi sẽ hướng dẫn bạn thay đổi logo của hệ điều hành Windows 8.1/8 một cách dễ dàng bằng chương trình 8oot Logo Changer.
1) Tải chương trình về tại đây
2) Tiến hành cài đặt :
3) Sao lưu logo của hệ thống trước khi tiến hành
4) Tiến hành thay đổi logo
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là dữ liệu, dữ liệu của họ luôn gia tăng từng ngày. Việc cần có các giải pháp mở rộng cũng như tối ưu hệ thống lưu trữ dữ liệu là điều cần thiết. Data deduplication (chống trùng lắp dữ liệu) là một tính năng mới của Microsoft, cho phép quét và tìm kiếm những dữ liệu bị trùng nhau trên ổ đĩa. Giúp tiết kiệm dung lượng ổ đĩa đáng kể, và hoàn toàn không ảnh hưởng đến dữ liệu hoặc khả năng truy xuất dữ liệu.
Data deduplication tương thích với các tính năng như : Failover Cluster, BranchCache, DFS Replication và File Service Resource Management (FSRM).
Bảng đánh giá quá trình Data Deduplication sau khi quét :
|
Nội dung |
Tiết kiệm |
User documents |
Documents, photos, music, videos |
30-50% |
Deployment shares |
Software binaries, cab files, symbols files |
70-80% |
Virtualization libraries |
Virtual hard disk files |
80-95% |
General file share |
All of the above |
50-60% |
Ví dụ, nếu Data deduplication phát hiện có 2 file giống nhau về kích thước và nội dung, nó sẽ xóa bớt 1 file. Chúng hoạt động bằng cách tách dữ liệu ra thành nhiều khối (32-128Kb cho một khối), sau đó chúng đem các khối này so sánh với nhau và lọc ra những khối nào bị trùng. Nếu các khối nào bị trùng thì nó sẽ xóa bớt và chỉ lưu duy nhất 1 bản cho khối đó trên ổ đĩa. Các khối này được lưu trên thư mục System Volume Information của ổ đĩa đó.
Sau khi tính năng Data Deduplication được kích hoạt trên ổ đĩa, chúng bắt đầu lọc và xử lý việc trùng lắp dữ liệu. Trong hình, file abc và file def có khối dữ liệu 3MB giống nhau (A, B, C). Chúng sẽ đưa khối dữ liệu này vào một nơi gọi là Chunk Store (kho chứa dữ liệu trùng lắp), đồng thời trong cấu trúc của file abc và file def, hệ thống sẽ tạo một trường gọi là reparse data chứa con trỏ và trỏ về khối dữ liệu chung này. Quá trình chống trùng lắp dữ liệu này không ảnh hưởng việc truy xuất dữ liệu của người dùng.
Khi một ổ đĩa kích hoạt tính năng chống trùng lắp dữ liệu, trong ổ đĩa đó sẽ có các thành phần như :
1. Optimization job
Thực hiện quét và đưa các dữ liệu trùng lặp vào chunk store (kho chứa dữ liệu trùng lặp). Đồng thời nén các dữ liệu chunk này, Những dữ liệu nào đã được quét qua thì chúng được gắn nhãn “policy”, tức đã được kiểm tra và xét duyệt.
2. Data Scrubbing Job
Thực hiện quét và kiểm tra các metadata (cấu trúc) của dữ liệu. Đảm bảo cấu trúc dữ liệu được toàn vẹn và không bị thay đổi. Đồng thời quét và phát hiện những dữ liệu nào bị lỗi (corrupt), ghi nhận lại vào một file log. Dựa trên file log đó để thực hiện phân tích và sửa lỗi các dữ liệu này. Với các tính năng như:
3. Garbage collection jobs
Đôi khi những dữ liệu được người dùng xóa hoặc chỉnh sửa, và chúng không còn trùng lặp trên ổ đĩa. Tính năng này giúp quét và xóa những dữ liệu không còn bị trùng lặp trong chunk store. Khi bạn thực hiện lại tính năng optimization job, thì tất cả dữ liệu cũ trong chunk store tự động bị xóa.
D) Lab Data Deduplication
Mô hình triển khai:
Thực hiện: